CO ỦY QUYỀN – CO 3 BÊN VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

CO ỦY QUYỀN – CO 3 BÊN VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

Hiện nay rất nhiều Doanh nghiệp đang còn loay hoay với việc phân biệt c/o form E 3 bên và C/O form E ủy quyền, và không biết C/O như thế nào là hợp lệ để được hưởng ưu đãi thuế suất nhập khẩu ưu đãi khi nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc (China) về Việt Nam.Việc liên quan giữa C/O Form E và lô hàng là rất quan trọng để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi nên được rất nhiều Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm về vấn đề này.
Trong bài viết dưới đây, hãy cùng KBP giải đáp thắc mắc về vấn đề trên nhé.
Các vấn đề liên quan đến C/O form E 3 bên.
Đây là trường hợp gặp khá nhiều ở C/O form E hàng nhập khẩu. Rất nhiều doanh nghiệp khi xuất trình C/O form E có 3 bên tham gia nhưng lại bị hải quan bác (không chấp nhận), xem xét kỹ vẫn cứ nghĩ đây là Form E 3 bên và chẳng hiểu lý do tại sao lại bị ”vứt đi” sau bao công sức làm, đành ngậm ngùi quay về nộp thêm thuế.
Trước tiên, thế nào là hóa đơn bên thứ 3.
Theo Công văn 12149/BCT-XNK ngày 14/12/2012: “hóa đơn Bên thứ ba” là hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một Nước thứ ba (trong hoặc ngoài ACFTA) hoặc bởi một nhà xuất khẩu có trụ sở đặt tại các Bên tham gia Hiệp định ACFTA là đại diện cho công ty đó.
Nước thứ ba là Nước/Vùng lãnh thổ phát hành hóa đơn mà không phải là Nước/Vùng lãnh thổ xuất khẩu/nhập khẩu. Lấy ví dụ như sau:
– Công ty bán hàng: Công ty tại Singapore … (Có thể trong khối ACFTA hoặc ngoài khối ACFTA đều được, nhưng không phải China)
– Công ty sản xuất: Công ty tại China.
– Công ty nhập khẩu: Công ty Việt Nam
– Hàng đi từ China đến Việt Nam, Chú ý trên vận đơn (Bill of lading) có thể để Shipper là nhà sản xuất tại China hoặc bên bán hàng tại Singapore đều có thể chấp nhận (Theo công văn Số: 1335/GSQL-TH)
=> Hóa đơn do Công ty bên SINGAPORE phát hành cho Công ty Việt Nam gọi là hóa đơn bên thứ ba.
Đối với TH này khi thỏa hóa đơn bên thứ 3 thì C/O Form E khi phát ra được gọi là C/O form E 3 bên, và C/O phải thể hiện được các nội dung như sau:
Theo điểm D khoản 14 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BCT: “Trường hợp hóa đơn phát hành tại bên thứ ba thì đánh dấu vào ô “Third Party Invoicing”, số hóa đơn phải được ghi rõ tại ô số 10, tên công ty phát hành hóa đơn và tên Nước mà công ty này đặt trụ sở tại nước đó phải được ghi rõ tại ô số 7”
*** Theo đó ta xét ví dụ:
Công ty bán hàng: Công ty tại SINGAPORE
Công ty sản xuất: Công ty tại CHINA, đứng tên trên C/O form E
Công ty nhập khẩu: Công ty VIỆT NAM
Hàng đi trực tiếp từ Trung Quốc qua Việt Nam.
=> Vậy C/O form E được xem là hợp lệ khi:
– Ô số 1: Tên, địa chỉ, nước của công ty sản xuất tại Trung Quốc.
– Ô số 2: Tên, địa chỉ, nước của Công ty mua hàng (nhập khẩu) tại Việt Nam.
– Ô số 7: Tên và nước của Công ty đối tác bán hàng tại SINGAPORE.
– Ô số 10: Số và ngày hóa đơn thương mại giữa Công ty tại Việt Nam và Công ty tại SINGAPORE.
– Ô số 13: Tick vào mục Third Party Invoicing.
Lưu ý: Bản sao của hóa đơn bên thứ ba phải được nộp cùng với C/O mẫu E cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu. (Điều 23 Phụ lục II Thông tư 36/2010/TT-BCT)
Vấn đề đặt ra tiếp theo, nếu bên bán hàng và bên nhà sản xuất đều thuộc CHINA thì sao? Tức là:
– Công ty bán hàng: Công ty tại China…
– Công ty sản xuất: Công ty khác tại China, đứng tên trên C/O form E (Ô số 1)
– Công ty nhập khẩu: Công ty Việt Nam
– Hàng đi từ Trung Quốc đến Việt Nam.
Đây là trường hợp gây khá nhiều tranh cãi, nhiều hải quan dựa vào định nghĩa Hóa đơn nước thứ 3 để bác bỏ, tuy nhiên căn cứ vào công văn Số: 2706/TCHQ-GSQL. V/v Hướng dẫn một số điểm của TT36/2010/TT-BCT và triển khai kết quả cuộc họp ACTNC lần thứ 37 có ghi rõ:
‘’ 7. Điều 23. Phụ lục II Thông tư 36/2010/TT-BCT quy định cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu chấp nhận C/O mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba.
Trường hợp hóa đơn do một công ty của Trung Quốc hoặc ASEAN cấp (công ty này không phải nhà xuất khẩu) cũng được hiểu là trường hợp hóa đơn bên thứ ba’’.
Như vậy trong TH này, C/O form E do nhà sản xuất phát hành vẫn được dùng để hưởng ưu đãi về thuế nếu C/O form E đầy đủ các tiêu chí như trường hợp 1, đó là:
– Ô số 1: Tên, địa chỉ, nước của công ty sản xuất tại Trung Quốc.
– Ô số 2: Tên, địa chỉ, nước của Công ty mua hàng (nhập khẩu) tại Việt Nam.
– Ô số 7: Tên và nước của Công ty đối tác bán hàng tại China.
– Ô số 10: Số và ngày hóa đơn thương mại giữa Công ty tại Việt Nam và Công ty bán hàng tại China
– Ô số 13: Tick vào mục Third Party Invoicing.
Vấn đề về C/O form E ủy quyền.
Người bán hàng (là Nhà máy) đứng tên trên tất cả chứng từ, duy chỉ có 1 điều là nó lại không thể đứng tên trên C/O form E, nên muốn làm Form E phải ủy quyền cho công ty khác đứng tên và làm thủ tục, ví dụ thực tế phổ biến nhất là như này:
– Bên bán hàng : Cũng chính là Công ty sản xuất tại China, đứng tên trên tất cả chứng từ : Hợp đồng, Invoice, Vận đơn…, và cũng được thể hiện tại Ô sô 7 (Tên nhà sản xuất)
– Bên mua hàng: Công ty nhập khẩu tại Việt Nam.
– C/O form E : Công ty bán hàng không thể đứng tên (Ô số 1) nên nhờ 1 công ty thương mại khác tại China đứng tên Và vì chỉ là quan hệ ủy quyền nên hầu hết không thể tick được vào mục ô số 13 : Third Party Invoicing. (Nhớ là hầu hết nhé, vì nhiều TH thấy vẫn tick được)
Trong nhiều TH có thể nhận biết rất rõ là CO ủy quyền thông qua việc tại ô số 7 ghi thêm dòng chữ.
”Manufacturer
Tên và địa chỉ công ty sản xuất
(Khác với tên cty thương mại được ủy quyền đứng trên ô số 1)
….
C/O form E trong TH này xem như C/O form E ủy quyền.
Căn cứ công văn 5467/TCHQ-GSQL.
‘’ Người được ghi trên ô số 1 của C/O mẫu E:
Theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại công văn số 343/XNK-XXHH ngày 12/8/2013 thì người đứng tên ô số 1 của C/O mẫu E là người xuất khẩu, đồng thời là tên người phát hành hóa đơn trừ trường hợp hóa đơn do bên thứ ba phát hành.
Trường hợp tại ô số 1 trên C/O mẫu E thể hiện người ủy quyền mà không phải là tên người xuất khẩu và không thuộc trường hợp có hóa đơn do bên thứ ba, C/O mẫu E đó không hợp lệ để hưởng ưu đãi theo Hiệp định ACFTA ‘’
Do đó C/O form E này không được hưởng ưu đãi về thuế.
Vấn đề liên quan đến ’ISSUED RETROACTIVELY’
Retroactively theo nguyên thủy nghĩa là ”Có hiệu lực từ một thời điểm trong quá khứ”.
Về nguyên tắc, một C/O phải được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng hoặc không chậm hơn ba (03) ngày, lấy ngày giao hàng làm mốc tính (Ngày hàng đi). Trong trường hợp ngoại lệ, nếu C/O không được cấp trước thời điểm giao hàng hoặc không chậm hơn ba (03) ngày, lấy ngày giao hàng làm mốc tính theo đề nghị của người xuất khẩu, C/O sẽ được cấp sau trong vòng mười hai (12) tháng, lấy ngày giao hàng làm mốc tính và phải tick vào nội dung “Issued Retroactively”
Các bạn có thể tham khảo thêm : công văn Số: 508/GSQL-GQ4 V/v vướng mắc C/O form E
Tuy nhiên Căn cứ công văn Số: 1094/GSQL-TH V/v vướng mắc C/O có chỉ rõ : ‘’ Căn cứ khoản 2, Điều 26 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định hướng dẫn về các khác biệt nhỏ trên C/O, đối với C/O được cấp không quá 03 ngày kể từ ngày xuất khẩu nhưng trên ô số 13 lại đánh dấu vào mục “issued retroactively”, trường hợp cơ quan hải quan không có nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin khai báo trên C/O và xuất xứ của lô hàng, C/O vẫn được chấp nhận.’’
Như vậy hiểu chung nhất nếu C/O được cấp sau 3 ngày tính từ ngày giao hàng buộc phải tick vào ô “Issued Retroactively”, trường hợp C/O được cấp trong vòng 3 ngày sau khi giao hàng nhưng lỡ tick vào ô “Issued Retroactively” , được xem như sai sót nhỏ và vẫn có thể được chấp nhận.
Một số lưu ý nhỏ
1. Trường hợp mua bán 3 bên, hàng đi từ China, tuy nhiên trên vận đơn, ô số 1 người gửi hàng lại để tên người bán tại nước thứ 3, khác với người đứng tên trên ô số 1 của Form E, có hợp lệ hay không?
Trả lời: Đây không phải là căn cứ để bác bỏ C/O form E, Theo công văn Số: 1335/GSQL-TH ghi rõ:
‘’Sự khác biệt giữa tên người xuất khẩu trên ô số 1 của C/O với tên người gửi hàng trên vận đơn trong trường hợp hóa đơn bên thứ 3 không phải căn cứ để từ chối tính hợp lệ của C/O ‘’
2. Trên C/O form E, Ô số 13 : Third party invoicing , được tích bằng tay thay vì đánh máy , có được chấp nhận?
Trả lời: Tick bằng tay hay đánh máy không phải là căn cứ để bác bỏ form E, theo công văn 2706/TCHQ-GSQL ngày 07 tháng 06 năm 2011.
3. C/O form E khi nộp cho hải quan, có cần nộp bản sao thứ 3 (Triplicate)
Trả lời: Theo công văn 680/TCHQ-GSQL ngày 18 tháng 02 năm 2011: người nhập khẩu chỉ cần nộp bản gốc (Original), không cần nộp bản sao thứ 3 (Triplicate)
4. C/O form E được phép khai tối đa bao nhiêu mục hàng?
Trả lời: Theo CV 4264/TCHQ-GSQL ngày 14 tháng 08 năm 2012 ghi rõ:
‘’Căn cứ Điều 7 Phụ lục 2 Thông tư số36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công Thương về thủ tục cấp và kiểm traC/O mẫu E và điểm 8 công văn hướng dẫn số 2706/TCHQ-GSQL ngày 07/06/2011 củaTổng cục Hải quan thì:
– “Nhiều mặt hàng có thể được kê khai trên cùngmột C/O mẫu E phù hợp với luật pháp của Bên nhập khẩu, với điều kiện từng mặthàng phải đáp ứng các qui định về xuất xứ đối với từng mặt hàng đó.”
– “Trong trường hợp C/O mẫu E ban đầu không đủchỗ để khai hết số lượng các mặt hàng cần khai thì người xuất khẩu sử dụng mộtC/O mẫu E khác để khai tiếp. Tuy nhiên, giới hạn số lượng mặt hàng trên mỗi C/Olà 20 mặt hàng.”
5. Giá trị hàng trên Form E tại ô số 9 bằng với giá trị trên hóa đơn thương mại (CIF) có được chấp nhận?
Trả lời: Theo CV 978/GSQL-TH ngày 21 tháng 7 năm 2014:
Đối với C/O mẫu E có số tham chiếu E14470ZC38510585 ngày 19/5/2014.
Theo báo cáo của đơn vị thì trị giá ghi tại ô số 9 trên C/O mẫu E bằng với trị giá ghi trên hóa đơn thương mại (CIF). Sự khác biệt này không làm ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O nếu các tiêu chí khác trên C/O phù hợp với bộ chứng từ trong hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa (nếu hàng hóa phải kiểm tra thực tế) và cơ quan Hải quan không có nghi ngờ nào khác về xuất xứ lô hàng.